1. Viêm phổi do virus là gì?
Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở một hoặc cả hai bên phổi, do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Viêm phổi có thể nhẹ hoặc nặng đến mức gây suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn và tử vong.
Viêm phổi do virus là tình trạng phổi bị nhiễm trùng do virus cúm A, virus cúm, virus hợp bào hô hấp, metapneumovirus ở người, rhinovirus, coronavirus, adenovirus, enterovirus, hantavirus, virus herpes, virus varicella-zoster và virus sởi (rubeola)… gây ra. Khi phổi bị viêm, quá trình trao đổi oxy và carbon dioxide trong phế nang sẽ bị rối loạn, thông thường chỉ xảy ra ở một loại tế bào cụ thể trong phế nang.

2. Các loại virus gây viêm phổi thường gặp
Các virus gây viêm phổi lan truyền dễ dàng giữa người với người thông qua các giọt bắn khi người bị bệnh ho hoặc hắt hơi. Các giọt bắn mang theo virus xâm nhập vào người không bị bệnh qua mũi hoặc miệng. Bên cạnh đường giọt bắn, virus cũng dễ dàng lây nhiễm thông qua bàn tay, bởi sau khi tiếp xúc với các vật dụng nguy cơ cao chứa virus (nắm cửa, nút bấm thang máy,...), bàn tay rất dễ đưa virus vào cơ thể khi chạm vào miệng hoặc mũi.
Các loại virus gây viêm phổi thường gặp:
* Virus cúm: là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi virus. Viêm phổi do cúm nguyên phát biểu hiện bằng các triệu chứng dai dẳng như: ho, đau họng, đau đầu, đau cơ và khó chịu trong hơn 3 – 5 ngày. Các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian, thậm chí xuất hiện thêm các dấu hiệu mới như khó thở, tím tái…
*Virus hợp bào đường hô hấp (RSV): là nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới ở trẻ sơ sinh và trẻ em, đồng thời là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây viêm phổi ở người lớn. Triệu chứng điển hình là sốt, ho không có đờm, đau tai, chán ăn và khó thở, thở khò khè…
*Virus Corona: Vêm phổi COVID-19 do virus Corona gây ra. SARS-CoV-2 là loại virus RNA sợi dương, tương tự như các loại virus Corona khác. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm phổi COVID-19 bao gồm: sốt, ho, đau họng, nghẹt mũi, viêm kết mạc và các triệu chứng đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy…



3. Triệu chứng của viêm phổi do virus
Viêm phổi thường khởi phát đột ngột với sốt cao 39-40 độ C, rét run kèm theo:
- Đau tức ngực, thường đau ở bên phổi bị tổn thương. Đau ngực dữ dội, đau nhói, đặc biệt là khi ho hoặc hít thở sâu.
- Ho tăng dần, lúc đầu chỉ ho khan, về sau ho có đờm đặc màu vàng, xanh hoặc gỉ sắt
- Nôn, chướng bụng, đau bụng, mệt mỏi, chán ăn, ớn lạnh, run rẩy.
- Khó thở thường xảy ở bệnh nhân viêm phổi nặng, tổn thương phổi lan tỏa hoặc có bệnh mạn tính kèm theo; thở nhanh, nông, tím tái môi, đầu ngón tay, ngón chân
- Một số trường hợp đặc biệt, như người nghiện rượu có thể có lú lẫn, trẻ em bị co giật. Ở người cao tuổi có thể không có sốt, khởi phát với triệu chứng lú lẫn, mê sảng, có nguy cơ tử vong cao do suy hô hấp, hạ nhiệt độ.
4. Nguyên nhân gây bệnh
Một số virus thường gây bệnh là:
- Influenza typ A và influenza typ B (virus cúm) là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra viêm phổi do virus ở người trưởng thành.
- Virus hợp bào đường hô hấp (Respiratory syncytial virus – RSV) là nguyên nhân thường gặp gây bệnh viêm phổi ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ.
- Các loại virus khác như corona virus, rhino virus, parainfluenza virus, và adeno virus.
- Một số virus mặc dù có khả năng, nhưng hiếm khi gây viêm phổi bao gồm virus sởi, virus thủy đậu, herpes simplex
- Các virus như virus cúm, cúm gia cầm, virus hợp bào hô hấp, Adenovirus, Coronavirus… có thể gây viêm phổi nặng, chiếm khoảng 10% các bệnh nhân viêm phổi.
5. Đối tượng nào dễ mắc bệnh viêm phổi do virus
Những đối tượng dễ bị viêm phổi mà nguyên nhân là do virus:
- Người lớn tuổi có sức đề kháng kém.
- Trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng tuổi khi bị viêm phổi do virus có nguy cơ tử vong cao nhất so với lứa tuổi khác.
- Phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai có hệ miễn dịch suy giảm nên dễ bị tấn công bởi vi khuẩn và virus. Không chỉ người mẹ mà em bé cũng có nguy cơ dị tật nếu viêm phổi ở 3 tháng đầu của thai kỳ.
- Người bệnh đang được điều trị trong phòng chăm sóc đặc biệt của bệnh viện.
- Người thường xuyên hút thuốc lá.
- Người bị phổi tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn, hoặc bệnh tim có nguy cơ mắc viêm phổi cao hơn bình thường.
6. Chẩn đoán bệnh
Viêm phổi do virus đôi khi không có triệu chứng và có thể khỏi bệnh chỉ sau vài ngày tiếp xúc với mầm bệnh. Trường hợp người bệnh có các triệu chứng lâm sàng rõ ràng như sốt, khó thở sẽ được bác sĩ kiểm tra tim phổi để nghe tiếng ran bất thường và đếm nhịp thở. Sau đó, tùy vào từng kết quả khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh làm các cận lâm sàng để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp:
- Chụp x-quang phổi: Dựa vào kết quả phim chụp, bác sĩ sẽ theo dõi được tình trạng tổn thương của các mô kẽ, phế nang phổi.
- Xét nghiệm máu: Các bệnh lý do virus thường làm thay đổi chỉ số bạch cầu trong máu. Kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp đánh giá sơ bộ người bệnh đang bị nhiễm virus hay vi khuẩn.
- Nội soi phế quản: Bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi mềm đưa vào phế quản để theo dõi, đánh giá hình ảnh tổn thương của đường hô hấp. Chỉ định này còn được thực hiện để lấy dịch, mô hoặc tế bào của phổi trong một số trường hợp nhất định.
- Chụp CT: Kết quả của phim chụp CT là tiêu chuẩn quan trọng để chẩn đoán xác định các đám mờ của phổi dù là nhỏ nhất. Kết quả xquang thông thường hay bị bỏ sót những tổn thương này nên chỉ định chụp CT là rất cần thiết khi nghi ngờ bệnh nhân bị viêm phổi do nhiễm virus.
- Ngoài ra còn có các xét nghiệm khác như: xét nghiệm ngoáy mũi, họng, sinh thiết,…
7. Phòng ngừa viêm phổi do virus
Để phòng ngừa bệnh viêm phổi và đặc biệt là viêm phổi nặng, nên:
- Phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm virus, vi khuẩn từ người sang người.
- Điều trị triệt để các nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Tiêm vaccine phòng cúm mỗi năm 1 lần: Tất cả các đối tượng trên 6 tháng tuổi.
- Tiêm vaccine phế cầu: Người bị bệnh hô hấp mạn tính, đái tháo đường, bệnh gan mạn tính, bệnh thận mạn, tình trạng suy giảm miễn dịch, bệnh tim mạn, dò dịch não tủy, không có lách hoặc thiếu hụt bổ thể, nghiện rượu, người lớn tuổi.
- Tiêm các loại vaccine chống virus, vi khuẩn khác theo nhu cầu.
- Quản lý tốt các bệnh lý nền như đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen suyễn, bệnh gan mạn tính, bệnh thận mạn tính…
- Không hút thuốc lá, thuốc lào.
- Uống rượu bia điều độ.
- Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh.
- Có lối sống lành mạnh giúp tăng sức đề kháng: ăn uống cân bằng dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên, ngủ và nghỉ ngơi đầy đủ.
8. Phòng tránh viêm phổi do virus
Viêm phổi do virus không thể phòng tránh hoàn toàn, nhưng thực hiện theo những phương pháp đơn giản sau đây sẽ giúp hạn chế khả năng mắc viêm phổi do virus:
- Tiêm phòng vắc - xin phòng cúm hàng năm.
- Thường xuyên rửa tay đúng cách với xà phòng.
- Tránh tiếp xúc với những người có biểu hiện mắc bệnh.
- Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng, tai.
Bệnh viêm phổi do virus là căn bệnh nguy hiểm, đặc biệt với virus chủng mới COVID-19. Để phòng tránh các loại virus gây viêm phổi, bạn nên chích ngừa cúm hằng năm, với trẻ em cần tiêm đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh. Thực hiện ăn chín, uống sôi, duy trì chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, rèn luyện thể thao hợp lý. Khi thấy xuất hiện các triệu chứng viêm phổi bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị. Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu.
● Bệnh viện Đa khoa Thu Phúc sử dụng nguồn vắc xin chất lượng cao, có xuất xứ rõ ràng, phù hợp theo độ tuổi cần tiêm chủng, đảm bảo an toàn từ khâu kiểm nhập, bảo quản đến khi sử dụng.
● Trước khi tiêm phòng, tất cả được khám sàng lọc trước tiêm để giúp bệnh nhân đảm bảo sức khỏe tốt nhất khi tiêm chủng. Bác sĩ sẽ tư vấn cho gia đình các loại vắc xin phòng bệnh tốt nhất phù hợp với từng lứa tuổi theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới cũng như cách theo dõi phản ứng sau tiêm vắc xin.
● Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.
● 100% trẻ tiêm chủng được theo dõi và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.
● Phòng theo dõi sau tiêm chủng được trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu; đội ngũ bác sĩ - điều dưỡng được đào tạo về xử trí cấp cứu phản vệ nhằm đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.
● Phòng tiêm chủng thoáng mát, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.
* Quý khách có nhu cầu khám, chữa bệnh xin liên hệ:
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THU PHÚC
Địa chỉ: 418 - 420 Nguyễn Thái Học, TP Quy Nhơn, Bình Định
Tổng đài: 093.112.5959
Hotline: 0935.194.777
* Nhận thanh toán Bảo hiểm y tế trên toàn quốc theo quy định.
Phục vụ 24/7 và tất cả các ngày lễ tết…!   |
|